
Bệnh nhân tai biến mạch máu não nằm điều trị tại viện
Theo Thạc sỹ. BS Trần Tuấn Anh, cán bộ khoa A7, Bệnh viện 110, những năm gần đây có nhiều đề tài nghiên cứu đột quỵ não khu vực dưới lều tiểu não, nhưng nghiên cứu về chảy máu nào khu vực này rất ít. Đề tài khoa học “Một số nhận xét đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não dưới khu vực lều tiểu não” của anh nghiên cứu 35 bệnh nhân bị tai biến trên được điều trị nội trú tại Bệnh viện 110 từ tháng 5/2006 đến tháng 4 năm 2012.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân trên lâm sàng dựa vào định nghĩa Tai biến mạch máu não của WHO và triệu chứng thần kinh khu trú thân não và tiểu não; chụp cắt lớp vi tính sọ não có hình ảnh tăng tỷ trọng 50- 90HU vùng dưới lều tiểu não (loại trừ trường hợp CMN dưới lều tiểu não do chấn thương, các bệnh về máu, khối u, dùng thuốc…). Nhóm hồi cứu có nhiệm vụ thu thập thông tin từ những bệnh án vào điều trị nội trú lại của khoa A12, A7, Nhân dân tại Bệnh viện 110. Nhóm tiến cứu trực tiếp khám, làm bệnh án. Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân CMN dưới lều tiểu não, cho thấy hay gặp 50 – 60 tuổi, chiếm 40%, ỷ lệ nam/nữ 1,9. Với trên 20 yếu tố nguy cơ của đột quỵ não, các triệu chứng xảy ra: Tăng huyết áp 63% (64% bệnh nhân không được theo dõi và điều trị); tăng mỡ máu 37%; đái tháo đường 14,3%; nghiện rượu 17,1%; tiền sử đột quỵ não 8,6%.
Đặc điểm lâm sàng khi bệnh khởi phát khởi phát đột ngột 88,6%; có rối loạn ý thức 57%; đau đầu 88,6%; buồn nôn, nôn 77%; rối loạn cơ vòng 65,7%; liệt nửa người 57%; chóng mặt 45,7%. Các triệu chứng lâm sàng giai đoạn khởi phát của các trường hợp nghiên cứu phù hợp với triệu chứng lâm sàng chảy máu não chung. Một số ca điển hình của đột quỵ chảy máu tiểu não như: Đau đầu sau gáy, chóng mặt, nôn, rối loạn vận ngôn, giảm trương lực cơ. Cán bộ chuyên khoa bệnh viện 110 tiến hành chụp cắt lớp vi tính sọ não có hình ảnh chảy máu tiểu não.
Nghiên cứu cũng nhận thấy triệu chứng lâm sàng (giai đoạn toàn phát) khu vực tiểu não: Đau đầu 87,5%; buồn nôn, nôn 81,3%; chóng mặt 68,8%; cứng gáy, rung giật nhãn cầu 43,8%; giảm trương lực cơ, có rối loạn ý thức 37,5%; rối loạn vận ngôn 31,3%. Những ca bệnh có rối loạn ý thức kết hợp chụp cắt lớp vi tính sọ não thường là ổ máu tụ kích thước trên 3cm, tiên lượng nặng, tỷ lệ tử vong cao, phải chuyển tuyến sau. Giai đoạn toàn phát khu vực thân não, triệu chứng đa dạng, phong phú: đau đầu 94,7%; liệt nửa người 84,2%; cứng gáy 68,4%; rối loạn ý thức 73,7%; liệt dây thần kinh VII 52,6%; có rối loạn thần kinh thực vật có sốt trên 390C là 57,9%; rối loạn hô hấp 31,6%. Đa số những ca như vậy thường là hôn mê sâu, phải thở máy, khối máu tụ lớn cả 2 bên cầu não, tỷ lệ tử vong trên 50%.
Theo bác sỹ Trần Tuấn Anh, kích thước ổ máu tụ, tràn máu não thất IV luôn là yếu tố quan trọng, các triệu chứng lâm sàng góp phần tiên lượng, điều trị, cũng như chỉ định chuyển tuyến sau phẫu thuật kịp thời, góp phần bảo toàn mạng sống cho bệnh nhân. Đối chiếu lâm sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính sọ não, cho thấy giữa hai nhóm bệnh nhân sống và tử vong có sự khác biệt, ở bệnh nhân tử vong điểm ý thức £ 8đ Glasgow; tăng HA có HA tâm thu ³ 180mmHg, có rối loạn thần kinh thực vật, sốt trên 390C, rối loạn hô hấp- Nội khí quản thở máy. Kích thước ổ máu tụ tiểu não trên 3cm, kích thước ổ máu tụ thân não trên 1cm, có tràn máu não thất IV.